Những điều cần biết về thuốc ARV - thuốc điều trị và dự phòng HIV
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là một loại virus tấn công hệ thống miễn dịch của cơ thể. Bệnh lây lan từ người sang người qua đường máu, đường tình dục và từ mẹ sang con. Xuất hiện từ hơn 40 năm trước, HIV hiện vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn trên toàn cầu, là một căn bệnh xã hội cực kỳ nguy hiểm. Cho đến nay, căn bệnh này đã cướp đi sinh mạng của khoảng 40,4 triệu người, gây suy giảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của những người không may mắc phải. Hiện tại vẫn chưa có cách chữa khỏi HIV. Cách điều trị hiện tại là dùng thuốc ARV – thuốc kháng virus giúp bệnh nhân kéo dài thời gian sống, cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm nguy cơ lây lan trong cộng đồng.
Vậy, thuốc ARV là gì, có tác dụng gì, dùng như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Thuốc ARV là gì?
ARV là từ viết tắt của Antiretroviral, dùng để chỉ một nhóm gồm nhiều loại thuốc có tác dụng kháng HIV. HIV là virus gây suy giảm miễn dịch ở người. Khi HIV nhiễm vào cơ thể sẽ tấn công vào hệ thống miễn dịch khiến người bệnh dễ mắc các bệnh nhiễm trùng khác như lao, và một số bệnh ung thư,.. HIV có thể trực tiếp gây tổn thương não, hệ sinh dục, thận, tim, gây suy giảm nhận thức, giảm hormon sinh dục, suy thận và bệnh tim. Cho đến hiện tại, vẫn chưa có cách chữa khỏi căn bệnh nguy hiểm này.
Thuốc ARV không thể chữa khỏi HIV nhưng giúp ngăn chặn virus nhân lên trong cơ thể, duy trì lượng virus HIV trong máu ở mức thấp nhất có thể, hạn chế ảnh hưởng tới hệ miễn dịch, giúp hệ thống miễn dịch của người bệnh mạnh mẽ hơn để chống lại các bệnh nhiễm trùng khác. Mục tiêu của các loại thuốc này là:
Ức chế sự phát triển của virus HIV và giảm lượng virus trong cơ thể
Giảm nguy cơ mắc bệnh và tử vong liên quan đến HIV
Cải thiện hoạt động của hệ thống miễn dịch, ngăn ngừa nhiễm trùng
Ngăn chặn các triệu chứng, cho phép người nhiễm HIV có một cuộc sống khỏe mạnh và lâu dài
Ngăn ngừa lây truyền HIV từ người nhiễm sang người khác hoặc dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Khi người bệnh điều trị bằng thuốc ARV đạt tải lượng HIV < 200 bản sao/ml máu và tuân thủ điều trị thì sẽ không làm lây truyền HIV cho bạn tình qua đường tình dục.
Phụ nữ mang thai nhiễm HIV nên được tiếp cận và điều trị bằng ARV càng sớm càng tốt. Điều này vừa giúp bảo vệ sức khỏe của người mẹ vừa giúp ngăn ngừa HIV truyền sang thai nhi trước khi sinh hoặc lây truyền sang con qua sữa mẹ.
Thuốc ARV cũng có thể được chỉ định cho người không nhiễm HIV có thể dự phòng bệnh. Nếu tiêm trước khi phơi nhiễm với HIV, nó được gọi là điều trị dự phòng trước phơi nhiễm (PrEP). Khi được tiêm sau khi phơi nhiễm, nó được gọi là điều trị dự phòng sau phơi nhiễm (PEP). Một người có thể sử dụng PrEP hoặc PEP theo chỉ định của bác sĩ khi nguy cơ lây nhiễm HIV cao.
Thuốc ARV có mấy loại ?
Đến năm 1996, nghiên cứu đã cho thấy những ưu điểm của việc kết hợp các loại thuốc ARV trong điều trị HIV. Sử dụng kết hợp các loại thuốc ARV để điều trị được gọi là liệu pháp kháng virus (ART). Hình thức trị liệu này được Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh (DHHS) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị cho tất cả bệnh nhân nhiễm HIV. Phác đồ điều trị HIV ban đầu điển hình bao gồm kết hợp ít nhất 3 loại thuốc điều trị HIV từ tối thiểu 2 nhóm thuốc.
Những loại thuốc ARV thường được chia thành 8 nhóm tùy theo giai đoạn của vòng đời HIV bị chúng ức chế. Các kết hợp phổ biến trong liệu pháp kháng virus bao gồm 2 NRTI và 1 NNRTI, 1 PI hoặc 1 II. Các nhóm thuốc cụ thể như sau:
Nhóm thuốc ức chế enzym sao chép ngược tương tự nucleosid và nucleotid (NRTI): abacavir, emtricitabine, lamivudine, tenofovir disoproxil fumarate, zidovudine
Nhóm thuốc ức chế enzym sao chép ngược không có cấu trúc nucleosid (NNRTI): efavirenz, etravirine, nevirapine, rilpivirine, delavirdine
Chất ức chế kết hợp (FI): enfuvirtide
Thuốc ức chế protease (PI): atazanavir, darunavir, fosamprenavir, ritonavir, saquinavir, tipranavir
Thuốc đối kháng CCR5: maraviroc
Nhóm thuốc ức chế men tích hợp integrase (II): dolutegavir, raltegravir, elvitegravir, bictegravir
Thuốc ức chế sau gắn: ibalizumab
Thuốc tăng cường dược động học: cobicistat.